Giỏ hàng đang trống. |
Giỏ hàng đang trống. |
Giỏ hàng đang trống. |
- Thành phần: Natri Dichloroisocyanutrale khan 50%, Adipic Acid 22.5%, các thành phần khác 27,5%Tác dụng: Diệt khuẩn nhanh, phổ tác dụng rộng có tác dụng đối với tất cả các loại vi khuẩn sinh dưỡng, nấm, virus và nha bào. Sử dụng để khử khuẩn bề mặt, đồ vải, đồ thủy tinh và các thiết bị phòng mổ, phòng sanh, phòng bệnh, các labo xét nghiệm cũng như trong khử khuẩn bệnh viện nói chung.
- Cảnh báo:không sử dụng chế phẩm để ngâm các sợi có nguồn gốc động vật.Tránh để chế phẩm tiếp xúc kéo dài với thép gỉ.Không được bỏ lại viên chưa sử dụng hết vào hộp vì có thể gây nhiễm chéo.Tiếp xúc với các chất dễ gây cháy nổ có thể gây cháy nổ có thể gây cháy.Tiếp xúc với acid gây giải phóngchất độc.Rất độc với các vi sinh vật trong nước,có thể gây tác dụng có hại lâu dài trong môi trường nước.Không uống hay nuốt ,tránh tiếp xúc với mắt và da vì gây kích ứng.Sử dụng găng tay khô khi tiếp xúc với viên nén.Khi sử dụng dung dịch,tránh để bốc hơi,không được dùng dưới dạng xịt
- Hướng dẫn sử dụng: Cách pha và sử dụng xem hướng dẫn đi kèm
- Nhà sản xuất: Johnson & Johnson
- Sản xuất tại: Anh
- Quy cách: 2.5gr x 100 viên
Amphetamin là chất bị kiểm soát bảng II khi ghi toa và có thể tìm thấy trên thị trường bất hợp pháp. Amphetamin là chất kích thích thần kinh giao cảm mạnh trong điều trị. Với liều cao dẫn đến sự tăng cường kích thích hệ thần kinh trung ương và tạo ra trạng thái tỉnh táo, hưng phấn, giảm cảm giác ngon miệng, gia tăng nguồn năng lượng và sức mạnh. Hệ tim mạch đáp ứng với AMP bằng cách tăng huyết áp và nhịp tim, các đáp ứng tức thì khác như lo lắng, hoang tưởng, ảo giác và rối loạn hàng vi.
Tác động của AMP thường kéo dài trong 2 - 4 giờ sau khi sử dụng. Thời gian bán hủy của AMP trong cơ thể người là 4 - 24 giờ. Khoảng 30% AMP được bài tiết ra nước tiểu với dạng không thay đổi, còn lại là dẫn xuất hydroxylated và deaminated.
Kit thử nhanh phát hiện chất gây nghiện AMP là xét nghiệm định tính phát hiện AMP trong nước tiểu khi nồng độ vượt ngưỡng 1000ng/ml.
- Mẫu phẩm: Nước tiểu
- Độ nhạy: ≥ 99%
- Độ chính xác: ≥ 96%
- Ngưỡng phát hiện: 1000ng/ml
- Thời gian đọc kết quả: Trong vòng 5 phút
- Hạn dùng: 02 năm từ ngày sản xuất
- Điều kiện bảo quản: 2 - 30 độ C
Quy trình xét nghiệm:
1. Lấy nước tiểu vào ly.
2. Xé bỏ bao theo dấu cắt và cầm que thử theo hướng mũi tên chỉ xuống.
3. Cho que thử vào ly theo chiều thẳng đứng.
4. Đặt que thử theo mặt phẳng nằm ngang, không thấm nước, bắt đầu tính thời gian và đợi vạch đỏ xuất hiện. Đọc kết quả trong 5 - 10 phút. Không đọc sau 10 phút.
Lưu ý: Mức nước tiểu không ngập đầu mũi tên trên que thử (Max line)
Quy cách:
- 50 test / hộp
- 50 Cốc nghiệm 20 ml
- Hướng dẫn sử dụng Tiếng Việt
LIÊN HỆ ĐẶT HÀNG: 0989.927.318 / 0962.747.494
Kit thử phát hiện sử dụng chất gây nghiện MET dùng để định tính phát hiện chất gây nghiện Methamphetamine trong nước tiểu khi nồng độ của chất này trong nước tiểu đạt tới giới hạn là 1000ng/ml, đủ để khẳng định đối tượng đã sử dụng chất gây nghiện Methamphetamine.
Kit thử phát hiện sử dụng chất gây nghiện MET là dụng cụ xét nghiệm sắc ký miễn dịch đính tính sử dụng phương pháp dòng chảy một chiều hoạt động theo nguyên lý của phản ứng cạnh tranh.
Methamphetamine, nếu có mặt trong nước tiểu với nồng độ thấp hơn giá trị giới hạn, sẽ không thể bão hòa hoàn toàn các kháng thể kháng Methamphetamine (anti Methamphetamine antibodies) của kit thử. Khi đó các kháng thể này sẽ có khả năng phản ứng với cộng hợp Methamphetamine và sẽ không làm cho vạch kết quả xuất hiện cho kết quả là dương tính.
Mẫu phẩm: Nước tiểu
Ngưỡng phát hiện: 1000ng/ml
Thời gian đọc kết quả: Trong vòng 5 phút
Hạn dùng: 02 năm từ ngày sản xuất
Điều kiện bảo quản: 2 - 30 độ C
Quy trình xét nghiệm:
1. Lấy nước tiểu vào ly.
2. Xé bỏ bao theo dấu cắt và cầm que thử theo hướng mũi tên chỉ xuống.
3. Cho que thử vào ly theo chiều thẳng đứng.
4. Đặt que thử theo mặt phẳng nằm ngang, không thấm nước, bắt đầu tính thời gian và đợi vạch đỏ xuất hiện. Đọc kết quả trong 5 - 10 phút. Không đọc sau 10 phút.
Lưu ý: Mức nước tiểu không ngập đầu mũi tên trên que thử (Max line)
Viên Sủi Khử Khuẩn GERMISEP HOVID
Tác dụng : Khử khuẩn chất thải y tế ( máu, dịch, và các chất thải nhiễm khuẩn...trên dụng cụ y tế và ở ngoài môi trường ), khử khuẩn dụng cụ và thiết bị y tế, khử khuẩn bề mặt tường sàn, môi trường trong y tế.
HDSD, cảnh báo về an toàn, cảnh báo nguy cơ gây hại đến sức khỏe con người, hướng dẫn sơ cấp cứu : Đọc kĩ nhãn phụ kèm theo trước khi sử dụng.
Hướng dẫn bảo quản : Tránh nơi có nhiệt độ và độ ẩm cao
Bảo quản tại nơi khô ráo, đóng chặt nắp sau khi sử dụng.
Nhà sản xuất : HOVID Berhad - Malaysia.
Sáp Cầm Máu Tiệt Trùng Dùng Cho Xương ETHICON BONE WAX
Đóng gói : Hộp chứa 12 gói, mỗi gói chứa 2,0g sáp tiệt trùng, gói trong vỏ nhôm, đóng bao bì riêng.
Thông số kĩ thuật : Sáp Cầm Máu Tiệt Trùng Dùng Cho Xương ETHICON BONE WAX là hỗn hợp tiệt trùng gồm sáp ong, isopropyl myristat hoặc sáp ong isopropyl palmitat và sáp parafin. Sản phẩm có màu trắng đục và có mùi sáp.
Chỉ định : ETHICON BONE WAX được dùng để cầm máu trên bề mặt xương.
Sử dụng : Nên sử dụng Sáp Cầm Máu Tiệt Trùng Dùng Cho Xương ETHICON BONE WAX ngay sau khi lấy ra khỏi bao bì. Áp dụng kỹ thuật vô trùng, làm ấm Sáp đến độ mềm mong muốn bằng tay hoặc ngâm gói nhôm chưa mở trong dung dịch tiệt trùng ấm. Sáp sau khi đã làm mềm được bôi lên các mép xươngtheo hướng dẫn trong từng tình huống phẫu thuậtvaf thoe mong muốn của phẫu thuật viên.
Chống chỉ định : Không nên dùng tại nơi cần xương mau liền hoặc tái tạo nhanh.
Bảo quản : Dưới 25 độ C tránh ẩm và nhiệt. Không sử dụng khi quá hạn dùng.
Chú ý : Sản phẩm đã được tiệt trùng. Không được tiệt trùng lại. Không nên làm nóng sáp ở nhiệt độ quá cao. Không được sử dụng nếu bao nhôm đã bị mở hoặc hỏng. Bỏ đi phần sáp đã mở nhưng chưa sử dụng.
Các thông tin khách : Xin xem tờ hướng dẫn sử dụng.
Số Lô : Xem LOT trên bao bì
Ngày SX : xem MFD trên bao bì ( tháng-năm). Ngày SX là ngày đầu tháng.
Hạn dùng : Xem EXP trên bao bì. Ngày hết hạn là ngày cuối tháng.
Nhà Sx : Johnson & Johnson Private Ltd, Ấn Độ.
Xuất xứ : Ấn Độ.
Vật Liệu Cầm Máu Tự Tiêu SURGICEL.
Đóng gói : Hộp chưa 12 gói nhôm, mỗi gói chưa 1 miếng vật liệu cầm máu.
Thông số kĩ thuật : Vật liệu cầm máu tự tiêu SURGICEL là vật liệu tự tiêu tiệt trùng được dệt từ cellulose tái tổ hợp đã được oxy hóa có kiểm soát
Chỉ định : Sử dụng phối hợp trong phẫu thuật để hỗ trợ kiểm soát chảy máu ở mao mạch, tĩnh mạch và động mạch nhỏ khi phương pháp buộc hoặc các phương pháp cầm máu truyền thống khác không thực hiện được hoặc không hiệu quả
Tác dụng : Sau khi SURGICEL thấm máu sẽ trương nở thành một cấu trúc tương tự gelatin có màu hơi nâu hoặc đen giúp hình thành cục máu đông. Vật liệu cầm mau sẽ tự tiêu và hầu như không gây phản ứng mô. Bên cạnh đó SURGICEL còn có khả năng diệt khuẩn in-vitro đối với nhiều loại vi sinh vật gram dương và gram âm kể cả vi sinh vật hiếu khí và kị khí.
Sử dụng : Cần áp dụng kỹ thuật vô trùng khi lấy vật liệu cầm máu SURGICEL ra khỏi bao bì tiệt trùng. Sử dụng lượng vừa đủ SURGICEL áp chặt lên vị trí chảy máu cho đến khi cầm được máu. Lượng vật liệu yêu cầu tùy thuộc vào bản chất và mức độ chảy máu cần kiểm soát. Tác dụng cầm máu của Vật liệu cầm máu SURGICEL đặc biệt được nâng cao khi sử dụng ở dạng khô. Không nên làm ẩm vật liệu bằng nước hoặc dung dịch nước muối sinh lý.
Chống chỉ định : Không nên sử dụng để nút hoặc chèn vào vết thương trừ khi vật liệu sẽ được lấy ra sau khi đã cầm máu. Không được sử dụng chèn trong chỗ khuyết xương gãy trong xương. Không được dùng để kiểm soát chảy máu cho các động mạch lớn. Không được sử dụng trên các bề mặt đang rỉ huyết thanh nhưng không chảy máu. Không được sử dụng như một sản phẩm chống dính.
Bảo quản : Nơi khô ráo, nguyên trong bao gói, ở nhiệt độ 15-30 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Chú ý : Sản phẩm đã được tiệt trùng. Không được tiệt trùng lại. Không sử dụng nếu bao bì riêng lẻ đã bị mở hoặc hỏng.
Cấc thông tin khác : Xin xemm tờ hướng dẫn sử dụng.
Số lô : Xem phần LOT trên bao bì
Hàn dùng : Xem phần trên bao bì ( năm-tháng ). Ngày hết hạn là ngày cuối tháng.
Ngày SX : 60 tháng trước ngày tháng năm hết hạn.
Nhà SX Ethicon SARL, Thụy Sỹ.
Xuất xứ : Thụy Sỹ.
GIỚI THIỆU:
Alpha-fetoprotein (AFP) là glycoprotein có trọng lượng phân tử 70kDa và carbohydrate chiếm khoảng 3 – 4%. AFP là một trong những kháng nguyên gây ung thư bào thai đựơc biết đến nhiều nhất, các chất này đựơc sản sinh trong quá trình hình thành và suốt giai đoạn mang thai, thường không xuất hiện ở người trưởng thành nhưng có thể xảy ra cùng với sự xuất hiện các khối u. Lượng AFP ở người trưởng thành thấp hơn 15ng/ml, và thường gia tăng trong các khối u hay các bệnh lý khác. 70 - 90% bệnh nhân ung thư gan có hàm lượng AFP cao. Lượng AFP cao cũng thấy ở 90% bệnh nhân có khối u tinh hoàn nguyên bào. Đối với bệnh lý này, xét nghiệm AFP rất hữu ích trong theo dõi điều trị bệnh. Nhiều loại khối u khác có thể làm gia tăng vừa phải AFP trong một nhóm nhỏ các bệnh nhân. Trên vùng xét nghiệm của Bioland Nanosign AFP, được phủ một lớp kháng thể đơn dòng có khả năng kháng AFP của chuột. Một kháng thể kháng AFP khác cộng hợp trên hạt vàng (hạt nano vàng) di chuyển cùng với mẫu huyết thanh hay huyết tương đến và bị bắt giữ bởi vùng xét nghiệm trên test, hình thành nên một vạch thấy rõ là phức hợp các hạt vàng kháng thể - kháng nguyên - kháng thể. Bioland NanoSign AFP là một kit xét nghiệm cho chẩn đoán nhanh và định tính phát hiện kháng nguyên AFP trong huyết thanh/ huyết tương theo kỹ thuật miễn dịch sắc ký. Giới hạn phát hiện là 20ng/ml với độ nhạy và độ đặc hiệu hơn 99%.
LƯU Ý
1. Tính ổn định của hóa chất xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng bởi độ ẩm, do đó nên thực hiện xét nghiệm ngay sau khi mở test.
2. Không dùng kit quá hạn, không để kit trong tủ đông.
3. Dùng cho chẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
4. Đeo găng tay khi thao tác, rửa tay sau khi xét nghiệm.
5. Loại bỏ găng tay, swab, ống nghiệm và test đã sử dụng theo yêu cầu của GLP.
6. Không dùng với hóa chất của các loại kit khác.
7. Loại bỏ dung dịch xét nghiệm nếu phát hiện nhiễm khuẩn hay nấm.
THU NHẬN VÀ LƯU GIỮ MẪU
1. Thu nhận và thao tác theo tiêu chuẩn phòng thí nghiệm. A. Huyết thanh: Để máu lắng kết và ly tâm tách huyết thanh. B. Huyết tương: Thu nhận máu vào ống nghiệm chứa chất kháng đông như heparin, citrate, hay EDTA. Ly tâm máu và tách huyết tương.
2. Nên xét nghiệm mẫu ngay khi tách. Nếu phải lưu giữ, nên giữ ở 2 - 8 oC trong khoảng 24 giờ hay ở -20oC nếu muốn giữ lâu hơn.
1. Để mẫu, bịch đựng test và dung dịch xét nghiệm về nhiệt độ phòng trước khi xét nghiệm (15-30 phút).
2. Lấy test ra và đánh dấu tên hay mã bệnh nhân trên test, thực hiện xét nghiệm ngay khi mở test.
3. Cho 100 µl huyết thanh/ huyết tương vào giếng mẫu (S).
4. Đọc kết quả sau 20 phút.
Tên gọi khác:Polyamid
Chỉ định:Phẫu thuật tổng quát,khâu da,tạo hình,chỉnh hình,sản phụ khoa,thẩm mỹ,nhãn khoa,ngoại thần kinh...
Mô tả: Chỉ không tan tổng hợp đơn sợi,làm từ Polyamide 6-6.6,sợi tròn đều,dễ uốn,đàn hồi tốt
Chỉ được phủ một lớp silicon
Chỉ được nhuộm màu xanh dương(Blue) hoặc đen (Black),dễ nhận biết,cỡ chỉ 11/0-2
Đặc tính: Giữ vết khâu tốt,không có hiện tượng mao dẫn,ít gây kích ứng mô
Lực căng nút thắt rất cao,vượt yêu cầu Dược Điển Mỹ (USA),kim thép không gỉ phủ silicon thế hệ mới
Dễ thao tác,khả năng đi xuyên qua mô tốt
Lưu ý: Sản phẩm đã tiệt trùng (bằng khí Ethylene Oxide [STERILE EO],không tiệt trùng lại,không tái sử dụng
Không sử dụng sản phẩm có bao bì rách hoặc biến dạng
Bảo quản nơi thoáng mát dưới 25ºC,tránh ẩm cà ánh nắng trực tiếp
Hóa chất xét nghiệm sinh hóa Analyticon – Germany
Hãng sản xuất: Analyticon – Germany
Tiêu chuẩn: CE
Hoá chất xét nghiệm dùng được cho máy sinh hoá bán tự động và tự động hoàn toàn
Được sản xuấ bởi cộng hoà Liên Bang Đức với chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Hóa chất xét nghiệm sinh hóa Analyticon – Germany
Hãng sản xuất: Analyticon – Germany
Tiêu chuẩn: CE
Hoá chất xét nghiệm dùng được cho máy sinh hoá bán tự động và tự động hoàn toàn
Được sản xuấ bởi cộng hoà Liên Bang Đức với chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Phương pháp này không nhiều đơn vị sử dụng do chi phí cao hơn rất nhiều so với việc lấy máu bằng Xy-lanh.
Nhưng so với phương pháp lấy máu truyền thống bằng Xy-lanh, lấy máu bằng vacuette có những ưu điểm như:
- Lấy máu trực tiếp vào ống chân không (máu không tiếp xúc với không khí).
- Chỉ cần đưa kim vào ven của bệnh nhân một lần duy nhất.
- Ống tự động hút đúng lượng máu cần thiết. Chất lượng máu đảm bảo vì được tiếp xúc ngay với chất phụ gia trong ống. (Lấy bằng Xy-lanh phải dùng thao tác rút nên cảm giác ê buốt hơn)
- Không gây đau đớn cho bệnh nhân. An toàn cho kỹ thuật viên, y tá.
- Tỷ lệ hòa trộn giữa chất phụ gia và máu có độ chính xác cao do máu được hút vào 1 lượng chính xác.
- Giảm thiểu nguy cơ gây hại cho tế bào máu (hồng cầu)
- Rút ngắn thời gian cho bước tiền phân tích, tăng hiệu quả khám chữa bệnh.
Đặc điểm sản phẩm :
Premilene là chỉ đơn sợi không tan tổng hợp được làm từ Polypropylene nhuộm màu xanh giúp dễ quan sát. Premilene được chỉ định cho các mô mềm nói chung bao gồm trong tim mạch, nhãn khoa và thần kinh. Ngoài cách đóng gói Racing Pack ( RPC ) Premilene được cung cấp trong gói dài nhằm tránh những nếp gấp của sợi chỉ.
Chỉ định :
Phẫu thuật mạch máu, phẫu thuật tim, phẫu thuật tạo hình và chỉnh hình, khâu da, phẫu thuật ngoại vi thần kinh, vi phẫu, phẫu thuật ngoại tổng quát.
Thuận lợi :
Xuyên qua mô dễ dàng
Định vị nút và bảo đảm nút thắt tốt.
Giảm thiểu phản ứng mô
Sức căng kéo cao vĩnh cửu
Đặc tính co giản và đàn hồi tốt.
HSD : 5 năm.
Bảo quản nơi thoáng mát tránh ánh sáng trực tiếp
Dây nối bơm tiêm 30cm Dispose made in India
- Sử dụng kháng thể đơn dòng
- Chẩn đoán hệ thống nhóm máu ABO và yếu tố Rhesus
- Sử dụng kháng thể đơn dòng
- Chẩn đoán hệ thống nhóm máu ABO và yếu tố Rhesus
- Sử dụng kháng thể đơn dòng
- Chẩn đoán hệ thống nhóm máu ABO và yếu tố Rhesus
- Sử dụng kháng thể đơn dòng
- Chẩn đoán hệ thống nhóm máu ABO và yếu tố Rhesus
RAPID PLASMA REAGIN (RPR): Định tính và định lượng nhanh để phát hiện non-Treponema(reagin)có trong huyết thanh hoặc huyết tương
Nguyên lý:Bên cạnh các kháng thể khác ,Treponema Pallidium sản xuất ra kháng thể non-Treponema.Những kháng thể này có thể được phatt1 hiện bởi kháng nguyên RPR Test ATLAS RPR là test xét nghiệm qua lớp màng nhằm định tính và định lượng phát hiện kháng thể reagin có trong huyết thanh hoặc huyết tương.Bộ kít có chứa kháng nguyên dựa trên việc sử dụng kháng nguyên carbon VDRL.Khi có mặt reagin,kháng nguyên sẽ gây phản ứng ngưng kết các phần tử carbon và kết thành khối màu đen.Phần tử than có trong dịch huyền phù kháng nguyên nhằm tăng cường sự nhận biết quá trình ngưng kết dễ dàng trong mẫu dương tính
Tên tắt khác : ASLO
Tên chính : Antistreptolysin O
Xét nghiệm liên quan : Strep throat, Anti-DNase-B
Xét nghiệm này đo lượng antistreptolysin O (ASO) trong máu. ASO là một kháng thể chống lại streptolysin O, là một chất độc được sản xuất bởi vi khuẩn liên cầu nhóm A. ASO và anti DNase B là các kháng thể phổ biến nhất được sản xuất bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể khi bị nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A.
Liên cầu khuẩn nhóm A (Streptococcus pyogenes), là loại vi khuẩn gây viêm họng liên cầu. Trong hầu hết trường hợp, nhiễm trùng strep được xác định, được điều trị bằng thuốc kháng sinh, thì hầu hết giải quyết tốt các bệnh nhiễm trùng. Khi bị nhiễm trùng strep không gây ra các triệu chứng , không biết nguyên nhân, nên không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả thì một số (rất hiếm) người, đặc biệt ở trẻ nhỏ có thể phát triển các biến chứng sau nhiễm liên cầu ( dư chứng ) như là sốt thấp khớp và viêm cầu thận. Những biến chứng này ít phổ biến ở Mỹ vì thử nghiệm ASO thường xuyên được chỉ định, nhưng vẫncòn xảy ra ở Mỹ. Chúng gây ra các triệu chứng như sốt, mệt mỏi , tim đánh trống ngực, khó thở , giảm lượng nước tiểu, nước tiểu có máu. Bệnh có thể làm viêm tim và / hoặc gây rối loạn chức năng thận cấp tính, sưng chân (phù nề), và huyết áp cao(tăng huyết áp).Các triệu chứng này cũng có thể được nhìn thấy ở các nguyên nhân khác, vì vậy xét nghiệm ASO có thể được sử dụng để giúp xác định nguyên nhân nếu gần đây bệnh nhân bị nhiễm trùng strep.
Xét nghiệm được sử dụng như thế nào?
Xét nghiệm ASO chủ yếu được chỉ định riêng biệt hoặc cùng với Anti DNase B để giúp xác định xem một người có bị nhiễm liên cầu trùng gần đây không. Trong hầu hết trường hợp, nhiễm trùng strep được xác định và được điều trị bằng thuốc kháng sinh thì hầu hết giải quyết tốt các bệnh nhiễm trùng. Trong một số trường hợp nhiễm Strep không gây ra triệu chứng, không biết nguyên nhân và / hoặc không được điều trị, một số ít phát trển các biến chứng sau nhiễm liên cầu (di chứng) như sốt thấp khớp sốt viêm cầu thận,.Do đó,xét nghiệm ASO được chỉ định nếu một người có các triệu chứng của sốt thấp khớp hoặc viêm cầu thận và đã có một tiền sử gần đây đau họng hoặc lây nhiễm liên cầu khuẩn được xác nhận. Do ở Mỹ sử dụng xét nghiệm ASO thường xuyên nên tỷ lệ biến chứng sau nhiễm liên cầu khuẩn đã giảm.
Khi nào được chỉ định?
Xét nghiệm ASO được chỉ định khi một người có các triệu chứng mà bác sĩ nghi ngờ căn bệnh gây ra có thể do nhiễm liên cầu khuẩn trước đó. ASO được chỉ định khi các triệu chứng xuất hiện, thường là một tuần sau viêm họng hoặc nhiễm trùng da. Xét nghiệm này có thể được chỉ định hai lần trong một khoảng thời gian 10-14 ngày để xác định mức độ kháng thể tăng, giảm, hoặc không thay đổi.
Một số triệu chứng của bệnh sốt thấp khớp có thể bao gồm:
Sốt
Sưng và đau ở nhiều khớp, đặc biệt là các mắt cá chân, đầu gối, khuỷu tay và cổ tay, đôi khi di chuyển từ một khớp này sang khớp khác
Nốt sần nhỏ, không gây đau đớn dưới da
Chuyển động giật (chứng múa giật Sydenham)
Phát ban da
Đôi khi tim có thể bị viêm (carditis), điều này có thể không có bất kỳ triệu chứng nào, nhưng cũng có thể dẫn đến khó thở, tim đập nhanh, đau ngực
Một số triệu chứng của viêm cầu thận có thể bao gồm:
Mệt mỏi
Giảm lượng nước tiểu
Nước tiểu có máu
Phát ban
Đau khớp
Sưng (phù nề)
Cao huyết áp
Tuy nhiên, những triệu chứng này cũng có thể được nhìn thấy trong các điều kiện bệnh lý khác.
Xét nghiệm này có thể được thực hiện hai lần, với các mẫu thu thập cách nhau khoảng hai tuần, đo nồng độ ASO ở giai đoạn cấp và đang hồi phục. Điều này được thực hiện để xác định mức độ kháng thể tăng, giảm, hoặc không thay đổi.
Tên tắt : RF
Tên chính : Rheumatoid Factor
Xét nghiệm liên quan : ANA, Autoantibodies, CCP (Cyclic Citrullinated Peptide Antibody), ESR, CRP, ENA panel, Synovial Fluid Analysis
Xét nghiệm này phát hiện và đo các yếu tố dạng thấp (RF) trong máu. RF là một kháng thể tự sinh ( autoantibodies ), là một protein IgM (globulin miễn dịch M) được sản xuất bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể. Kháng thể tự sinh tấn công các mô của chính mình, nhận định nhầm lẫn các mô là "ngoại lai." Vai trò sinh học của RF chưa được hiểu rõ, sự hiện diện của nó là hữu ích như là một chỉ báo về hoạt động của viêm và tự miễn dịch.
Xét nghiệm RF là một thử nghiệm có giá trị để khẳng định viêm khớp dạng thấp (RA) hoặc hội chứng Sjogren, nhưng nó có thể dương tính trong các bệnh lý khác. Khoảng 75% những người bị RA và 60-70% của những người bị hội chứng Sjogren sẽcó xét nghiệm RF dương tính. Tuy nhiên, RF cũng có thể được phát hiện ở những người bị một loạt các rối loạn khác, chẳng hạn như nhiễm trùng dai dẳng do vi khuẩn, virus và ký sinh trùng, và bệnh ung thư nhất định. Đôi khi cũng có thể được nhìn thấy ở những người bị bệnh phổi, bệnh gan, bệnh thận, và cũng có thể được tìm thấy ở những người khỏe mạnh với một tỷ lệ phần trăm nhỏ .
Xét nghiệm được sử dụng như thế nào?
Xét nghiệm RF được sử dụng chủ yếu để giúp chẩn đoán viêm khớp dạng thấp (RA) hoặc hội chứng Sjogren và để giúp phân biệt chúng với các bệnh viêm khớp khác hoặc các bệnh lý khác gây ra triệu chứng tương tự. Trong khi chẩn đoán của RA và hội chứng Sjogren phụ thuộc rất nhiều vào hình ảnh lâm sàng, thì một số trong những dấu hiệu và triệu chứng có thể không có mặt hoặc không điển hình, đặc biệt là trong giai đoạn đầu các bệnh này. Hơn nữa, các dấu hiệu và triệu chứng không phải luôn luôn được xác định rõ ràng vì những người có các bệnh này cũng có thể có rối loạn mô liên kết hay bệnh lý khác, như hiện tượng Raynaud, xơ cứng bì, rối loạn tuyến giáp tự miễn , và lupus ban đỏ hệ thống. Xét nghiệm RF là một trong số những công cụ có thể được sử dụng để giúp thực hiện một chẩn đoán khi nghi ngờ bị RA hoặc hội chứng Sjorgren .
Xét nghiệm RF có thể được chỉ định cùng với xét nghiệm liên quan đến tự miễn dịch khác, chẳng hạn như một ANA ( kháng thể kháng nhân), và các dấu hiệu khác của viêm, chẳng hạn như CRP (C-reactive protein) và ESR (tỉ lệ lắng đọng hồng cầu), cũng như CBC (Complete Blood Count,đếm tế bào máu toàn phần) để đánh giá các tế bào máu của cơ thể. Xét nghệm ACCP (Cyclic Citrullinated peptide antibody) là thử nghiệm tương đối mới có thể giúp phát hiện sớm RA, có thể được chỉ định nếu RF âm tính.
Xét nghiệm RF cũng có thể được chỉ định, cùng với các xét nghiệm như Anti-SS-A và anti-SS-B để giúp chẩn đoán hội chứng Sjogren.
Khi nào được chỉ định?
Thử nghiệm RF có thể được chỉ định khi một người có dấu hiệu của RA. Các triệu chứng có thể bao gồm đau, nóng, sưng, cứng các khớp vào buổi sáng , các nốt dưới da, và nếu bệnh đã tiến triển, hình ảnh trên X-quang cho thấy viêm sưng nang khớp và mất sụn và xương. Xét nghiệm RF có thể được lặp đi lặp lại khi thử nghiệm đầu tiên âm tính và triệu chứng không giảm.
Xét nghiệm RF cũng có thể được chỉ định khi bệnh nhân có triệu chứng gợi ý hội chứng Sjogren. Các triệu chứng có thể bao gồm rất khô miệng và mắt, da khô, đau khớp và cơ.
Kết quả thử nghiệm có ý nghĩa gì?
Kết quả xét nghiệm RF phải được phối hợp với các triệu chứng lâm sàng và tiền sử bệnh để chẩn đoán RA, hội chứng Sjogren, hoặc điều kiện khác.
Ở những người có triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng của viêm khớp dạng thấp, sự hiện diện của nồng độ RF tăng đáng kể cho biết người đó có khả năng bị RA. Ở những người có các triệu chứng của hội chứng Sjogren, nồng độ RF tăng đáng kể cho biết người đó có khả năng bị hội chứng Sjogren.
Một kết quả xét nghiệm RF âm tính không loại trừ RA hoặc hội chứng Sjogren. Khoảng 20% những người bị RA và những người có hội chứng Sjogren có xét nghiệm RF âm tính và / hoặc có thể có mức độ RF rất thấp .
Kết quả xét nghiệm RF dương tính cũng có thể được nhìn thấy ở người khỏe mạnh và ở những người có bệnh lý như: viêm nội tâm mạc, lupus ban đỏ hệ thống (lupus), bệnh lao, giang mai, sarcoidosis, ung thư, nhiễm virus, hoặc bệnh gan, phổi, thận . Xét nghiệm RF không được sử dụng để chẩn đoán hay theo dõi các bệnh lý này.
Chỉ Phẫu Thuật VICRYL RAPIDE™ Số 3-0 W9923
Chỉ phẫu thuật tổng hợp tiêu nhanh tiệt trùng VICRYL RAPIDE™ ( POLYGLACTIN 910 )
Đóng gói : Hộp chứa 12 tép chỉ
Thông số kĩ thuật : Chỉ phẫu thuật tổng hợp tiêu nhanh tiệt trùng VICRYL RAPIDE™được cấu tạo từ một copolyme có thành phần gồm 90% glycolid và 10% L-lactid. Chỉ VICRYL RAPIDE™ được bao phủ bởi lớp vỏ bọc có cấu tạo từ một copolyme gồm 90% caprolacton và 10% glycolid, và tiếp theo là copolyme polyglactin 370 và calci stearat. Việc sử dụng các polyme có trọng lượng phân tử thấp hơn các polyme của chỉ VICRYL giúp chỉ VICRYL RAPIDE™ có thời gian tiêu và giữu vết mổ ngắn hơn. Chỉ có thể ở dạng nhuộm ( màu tím ) hoặc không nhuộm màu. Sợi chỉ được cung cấp với kích cỡ và chiều dài khác nhau, có thể đi kèm hoặc không đi kèm với kim bằng thép không rỉ có hình dạng và kích thước khác nhau.
Chỉ định : Sử dụng để khâu mô mềm cần thời gian giữu vết khâu ngắn và cần chỉ tiêu nhanh. Hữu ích trong khâu da, đặc biệt trong phẫu thuật nhi khoa, tầng sinh môn, bao quy đầu và niêm mạc miệng. Hiệu quả trong phẫu thuật mắt để khâu kết mạc.
Sử dụng : Chỉ khâu phẫu thuật cần được lựa chọn tùy theo tình trạng của bệnh nhân, kinh nghiệm và kỹ thuật phẫu thuật của phẫu thuật viên, kích thước vết mổ. VICRYL RAPIDE™ giữu được vết khâu trong 7-10 ngày sau khi phẫu thuật và không cần rút chỉ.
Chống chỉ định : Không sử dụng để khâu các mô cần thời gian giữ vết khâu lâu hơn 7 ngày. Không sử dụng đối với mô tim mạch và thần kinh.
Bảo quản : Không có điều kiện bảo quản đặc biệt. Không sử dụng khi quá hạn dùng.
Chú ý : Sản phẩm đã được tiệt trùng. Không được tiệt trùng lại. Không sử dụng nếu bao bì bị mở hoặc hỏng. Bỏ đi phần chỉ đã mở nhưng chưa sử dụng.
Số lô : Xem trên bao bì
HSD : Xem trên bao bì
Ngày sản xuất : 66 tháng trước ngày tháng năm hết hạn.
Sản xuất bởi Jonhson&Jonhson Medical GmbH, Đức cho Jonhson&Jonhson International, Bỉ.
Xuất xứ : Brazil
Bệnh giang mai là chứng bệnh hoa liễu gây ra bởi xoắn khuẩn có tên Treponema Pallidum.Bởi vì sinh vật này không thể nuôi cấy được trong môi trường nhân tạo do đó mà phép chẩn đoán bệnh giang mai nó tùy thuộc vào sự tương quang của dữ liệu lâm sàng với các kháng thể chuyên biệt thông qua việc thử nghiệm huyết thanh.Việc thử nghiệm huyết thanh đối với bệnh giang mai bằng cách sử dụng các cardiolipin và lecithin như là kháng nguyên tỏ ra đơn giản để thực hiện nhưng phản ứng dương tính giả có thể xảy ra thường xuyên bởi vì test thử nghiệm sử dụng không phải là kháng nguyên của bệnh giang mai
Thuốc thử TPHA được sử dụng để phát hiện kháng thể kháng T.pallidum có trong huyết thanh của người bằng phương pháp ngưng kết gián tiếp .Hồng cầu được bao phủ với thành phần kháng nguyên của vi khuẩn gây bệnh T.pallidum.Những tế bào thử nghiệm này sẽ tạo ra phản ứng ngưng kết nếu có sự tồn tại riêng biệt của một kháng thể khác T.pallidum
Tên viết tắt : CRP
Tên đầy đủ : C-Reactive Protein
Thiết bị đo CRP đơn giản nhất với giá thành test phù hợp:Microsemi CRP
C-reactive protein (CRP) là một chất phản ứng giai đoạn cấp tính, một loại protein được gan sản xuất ra và được phóng thích vào máu trong vòng một vài giờ sau khi mô bị tổn thương , do bị nhiễm trùng, hoặc nguyên nhân khác gây ra viêm. Mức độ CRP tăng đáng kể , khi có chấn thương, cơn đau tim, các rối loạn tự miễn dịch, và các nhiễm trùng nặng do vi khuẩn như nhiễm trùng huyết. Mức độ CRP có thể tăng cao vột một ngàn lần để đáp ứng với một tình trạng viêm, và sự gia tăng của CRP trong máu có thể có trước cơn đau, sốt, hoặc chỉ số lâm sàng khác. Thử nghiệm đo lượng CRP trong máu có giá trị trong việc phát hiện viêm nhiễm cấp tính hoặc theo dõi cơn bùng phát của các bệnh mãn tính.
Xét nghiệm CRP không dùng để chẩn đoán, nhưng nó cung cấp thông tin để bác sĩ biết có sự hiện diện của viêm nhiễm . Các bác sĩ sử dụng thông tin này kết hợp với các yếu tố khác, chẳng hạn như các dấu hiệu , triệu chứng khám lâm sàng và các xét nghiệm khác để xác định bệnh nhân có một tình trạng viêm cấp tính hoặc đang trải qua một đợt bùng phát của một bệnh viêm mãn tính. Sau đó các bác sĩ có thể thực hiện thêm các thử nghiệm khác để chẩn đoán và theo dõi điều trị.