Giỏ hàng đang trống. |
Giỏ hàng đang trống. |
Giỏ hàng đang trống. |
Dùng cho các phẫu thuật Tai-Mũi-Họng
- Miếng cầm mãu mũi cho những ca hậu phẫu với hiệu quả cao
- Miếng cầm máu mũi Nasal Sponge là loại sẵn dùng được làm từ bọt Polyvinyl (PVA), tùy từng loại có thể không gạc hoặc có gạc cầm máu, có sợi dây gắn vào giúp kéo ra dễ dàng khi không sử dụng. Với cấu trúc bọt biển được lựa chọn tối ưu giúp đảm bảo việc cầm máu mũi trở nên hoàn hảo. Sản phẩm thích hợp với hình dạng phẫu thuật của lỗ mũi, không dính vào mô nên có thể giảm các rủi ro xảy ra biến chứng như máu đông hay sự chảy máu.
Chỉ định:
- Cầm máu cho những ca chảy máu cam hoặc chảy máu hậu phẫu tại xoang mũi và lỗ mũi
Lợi ích:
- An toàn khi sử dụng mà không gây bất cứ ảnh hưởng bất lợi nào
- Cầm máu nhanh
- Đảm bảo độ ẩm cần thiết khu vực xung quanh vết thương và đẩy nhanh tiến độ lành vết thương
- Không xuất hiện tiện tượng dính vào vết thương
- Khó gây ra các vết thương thứ hai
- Dễ dàng sử dụng
- Không gây đàu và lấy ra dễ dàng
Cơ chế hoạt động:
- Lớp gạc cầm máu bên ngoài sẽ tạo ra 1 lớp gel ngay sau khi gặp máu sẽ thúc đẩy cơ chế đông máu giúp đẩy nhanh quá trình cầm máu
- Lớp gạc bên ngoài có thể được mở rộng ra để tạo nên độ nén cần thiết trên bề mặt vết thương và kết quả quả việc cầm máu là do áp suất
- Cấu trúc lớp gel của gạc cầm máu đảm bảo độ ẩm cần thiết giúp quá trình tạo biểu mô nhanh hơn của niêm mạc mũi, làm giảm các tổn thương và tránh việc chảy máu cam sau đó.
XỐP CẦM MÁU MŨI, MEROCEL CẦM MÁU, CỐ ĐỊNH XƯƠNG CHÍNH MŨI
Sử dụng Merocel trong cố định và cầm máu sau nắn chỉnh xương chính mũi là một phương tiện dễ thực hiện, mang lại nhiều ưu điểm:
†- Bệnh nhân ít đau khi đặt cũng như rút bấc.
†- Ít bị chảy máu khi rút bấc.
† - Hạn chế gây thêm sang chấn cho niêm mạc hốc mũi.
† - Tuyệt vời hơn hết là trong thời gian điều trị giai đoạn hậu phẫu bệnh nhân vẫn tiếp tục thở được qua đường mũi. Đây là niềm khích lệ rất lớn đối với chúng tôi.
- Ngoài ra với phương pháp này thì các biến chứng do nhét bấc mũi cũng được giảm thiểu, bảo tồn được các chức năng sinh lý quan trọng của mũi và các cơ quan lân cận như tai và họng..các tế bào lông chuyển của niêm mạc mũi giảm bị tổn thương do tác động của bấc mũi gây ra và do đó sẽ làm giảm ảnh hưởng đến độ thanh thải của mũi. Và đối với bác sĩ điều trị thì cũng giảm thiểu được thời gian chăm sóc sau mổ.
- Về giá thành sử dụng merocel tuy có tăng so với Bấc nhưng nó rất xứng đáng để đổi lấy sự dễ chịu rất nhiều cho bệnh nhân sau phẫu thuật.
Hãng SX : Zelle Lab - Mỹ
Hưỡng dẫn sử dụng : Có nhân viên tới hướng dẫn cách làm
Sterilized Centrifuge Tubes 15/50ml( Ống ly tâm tiệt trùng 15/50ml)
Nhựa polypropylene trong suốt
Tiệt trùng bằng tia Gamma
Nắp dài 50% để tránh ô nhiễm
Nắp xanh
Đáy hình nón
Lực ly tâm khoảng 9400 vòng
Không chứa DNase / Rnase
Dược tiệt trùng
Nhiệt độ làm việc từ 0ºC đến 40ºC.
Ngay sau khi lấy từ nồi hấp khử trùng, để nguội rùi làm khô
Product No.
Description
Color
Packing
P1013-15BF
15ml ,Bulk Pack (Pre-Sterilized )
Blue Cap
25tubes/pk,20pk/cs
P1013-15
15ml ,Bulk Pack ( non-Sterilized)
Blue Cap
25tubes/pk,20pk/cs
P1013-15BR
15ml , Racked Pack ( Pre-Sterilized )
Blue cap
25tubes/rack , 20racks/cs
P1013-15A
15ML , Bulk Pack ( non-Sterilized )
Amber
50tubes/pk , 10pk/cs
P1013-50BF
50ml , Bulk Pack (Pre-Sterilized )
Blue Cap
25tubes/pk,20pk/cs
P1013-50
50ml ,Bulk Pack ( non-Sterilized)
Blue Cap
25tubes/pk,20pk/cs
P1013-50BR
50ml,Racked Pack (Pre-Sterilized)
Blue Cap
25tubes/rack , 20racks/cs
P1013-50A
50ml , Bulk Pack ( non-Sterilized )
Amber
50tubes/pk , 10pk/cs
Pipet Pasteur nhựa 1ml, 3ml hiện nay có rất nhiều công dụng như được sử dụng trong phòng thí nghiệm để nhỏ giọt hóa chất.
Ngoài ra hiện nay thì rất nhiều mẹ đang sử dụng những pipet nhựa để có thể bón sữa, bón thuốc, bón nước, nước hoa quả, vân vân.
PRP là từ viết tắt của platelet rich plasma, nghĩa là huyết tương giàu tiểu cầu.
Thông thường lượng tiểu cầu trong máu ở trạng thái sinh lý bình thường là 150 triệu - 400 triệu/ml (gọi là ngưỡng - Baseline). PRP phải chứa tiểu cầu ở nồng độ cao hơn ngưỡng từ 2,3 đến 9 lần. nồng độ tiểu cầu là yếu tố có sự khác biệt nhất giữa các sản phẩm trên thị trường.
Công nghệ PRP được phát triển bởi M. Ferrari vào năm 1987 , ông đã dùng PRP như là một thành phần truyền tự thân sau ca phẫu thuật tim hở. Kể từ đó cho đến nay PRP đã được ghi nhận trong nhiều lĩnh vực khác nhau.