Giỏ hàng đang trống. |
Giỏ hàng đang trống. |
Giỏ hàng đang trống. |
Bộ Combo tự kiểm tra HIV bằng máu toàn phần.
Bao gồm 3 test nhanh:
1. HIV 1/2 SD - Hàn Quốc
2. HIV 1/2 Vikia - Pháp
3. HIV Combo Abbott - Nhật Bản
4. Bút Lấy máu có kèm kim chích máu.
Có thể tự kiểm tra tại nhà, cho kết quả sau 30 phút.
NGUYÊN LÝ CHẨN ĐOÁN:
Xét nghiệm HIV 1/2 là xét nghiệm phát hiện định tính kháng thể kháng HIV-1 và HIV-2.
Mẫu thử được nhỏ vào giếng mẫu và thấm qua các mao quản dọc theo màng. Nếu mẫu thử có kháng thể kháng HIV nó sẽ tạo thành một phức hợp kháng thể - kháng nguyên với các peptide đặc hiệu đối với virus này và thể hiện trên các hạt vi cầu polystyrene được nhuộm màu xanh lơ.
Các phức hợp kháng thể - kháng nguyên thấm dọc theo màng và kết hợp với các peptide đã được cố định trên màng nitrocellulose. Điều này được thể hiện bằng vạch màu xanh trong vùng thử “T”.
Độ nhạy và độ đặc hiệu cao:
|
Độ đặc hiệu |
Độ nhạy |
---|---|---|
Huyết tương hoặc huyết thanh |
99,71% |
99,59% |
Máu toàn phần |
99,95% |
99,86% |
Thiết bị xét nghiệm HIV thân thiện với người sử dụng:
SARS-CoV-2 Antibody Test là xét nghiệm sắc ký miễn dịch định tính phát hiện khagns thể IgG/IgM kháng vi rút SARS-CoV-2 (gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng) trong máu toàn phần, huyết thanh, huyết tương của người. Xét nghiệm được sử dụng nhằm mục đích hỗ trợ chuẩn đoán bệnh lấy nhiễm vi rút corona (COVID-19) gây ra bởi chủng SARS-CoV-2.
Xét nghiệm chỉ cung cấp kết quả sàng lọc ban đầu. Kết quả âm tính không loại trừ khả năng nhiễm SARS-CoV-2 và không được làm cơ sở duy nhất để quyết định điều trị hoặc quyết định khác.
Reckon HbsAg Strip Test
- Hãng sản xuất: Reckon - Ai Cập
- Quy cách: Hộp 100 test
HCV Strip Test
- Hãng Sản xuất: Reckon Diagnostics
- Xuất xứ: Ai Cập
- Quy cách: Hộp 100 test
HbA1c (hemoglobin glycated) là thành phần được tạo ra khi glucose (đường) trong cơ thể bám vào các tế bào hồng cầu của bạn. Cơ thể bạn không thể sử dụng đường đúng cách, do đó, nhiều chất dính vào các tế bào máu của bạn và tích tụ trong máu.
Hiểu một cách khác, HbA1c là mức đường huyết trung bình của bạn trong hai đến ba tháng qua. Nếu HbA1c cao có nghĩa là bạn có quá nhiều đường trong máu. Điều này có nghĩa là các biến chứng tiểu đường có nhiều khả năng phát triển hơn.
Sự hình thành HbA1c xảy ra chậm 0.05% trong ngày và tồn tại suốt trong đời sống hồng cầu 120 ngày, thay đổi sớm nhất trong vòng 4 tuần.
- Hướng dẫn người xết nghiệm không bỏ bất cứ thứ gì vào miệng, kể cả thực phẩm và đồ uống hay kẹo cao su, thuốc lá trong ít nhất 10 phút trước khi thu thập.
- Mang các xết nghiệm, mẫu thử và chứng đến nhiệt độ phòng (15-30 độ C) trước khi sử dụng.
- Sử dụng miếng bông trong bộ được cung cấp, quét từ bên trong miệng (má, nướu, lưỡi) nhiều lần, sau đó giữu tăm bông trong miệng cho đến khi màu trên dải báo bão hòa xuất hiện trong cửa sổ chỉ thị của tăm bong lấy mẫu. Quan trọng: Không cắn, mút, nhai miếng bọt biển. Sau 7 phút, tiến hành thử nghiệm bên dưới, ngay cả khi màu trên chỉ báo bão hòa không xuất hiện trong cửa sổ chỉ báo.
- Lấy miếng bông ra khỏi miệng và nhét miếng bọt biển vào thiết bị sàng lọc. Vặn chặt nắp cho đến khi đóng hoàn toàn.
- Kiểm tra thiết bị đã thắng đứng trên bề mặt phẳng hay chưa và giữ thẳng đứng trong khi kiểm tra đang chạy. Đợi các giải màu xuất hiện trong vùng kết quả thử nghiệm. Đọc kết quả sau 10 phút.
Dương tính: Chỉ có một dải màu xuất hiện.
Âm tính: hai dải màu xuất hiện
Không hợp lệ: Dải kiểm soát màu k xuất hiện
Test thử MET Methamphetamine Rapid Test Strip (Urine) là xét nghiệm sắc ký miễn dịch dựa trên nguyên lý liên kết cạnh tranh, định tính phát hiện Methamphetamine trong nước tiểu nếu nồng độ chất này vượt ngưỡng phát hiện (cut-off) là 1000 ng/mL.
Test thử MDMA Rapid Test Strip (Urine) là xét nghiệm sắc ký miễn dịch dựa trên nguyên lý liên kết cạnh tranh, định tính phát hiện MDMA trong nước tiểu nếu nồng độ chất này vượt ngưỡng phát hiện (cut-off) là 500 ng/mL
Test thử THC Marijuana Rapid Test Strip (Urine) là xét nghiệm sắc ký miễn dịch dựa trên nguyên lý liên kết cạnh tranh, định tính phát hiện THC trong nước tiểu khi nồng độ chất này vượt ngưỡng phát hiện (cut-off) là 50 ng/mL.
Test thử Multi Drug MOP /MDMA/ /MET/THC là xét nghiệm sắc ký miễn dịch dựa trên nguyên lý liên kết cạnh tranh, định tính phát hiện đồng thời và phân biệt Morphine (MOP), Methylenedioxy-methamphetamine (MDMA), Methamphetamine (MET), Marijuana (THC) trong nước tiểu, hỗ trợ sàng lọc đối tượng đã lạm dụng một hoặc vài chất đó.
Bịch 100 que thử
Que thử ma túy tổng hợp 5 chân MET-THC-MDMA-MOP-COC
- Hãng Fastep - Mỹ
- Hộp 25 que
Hàng có sẵn
Cũng tương tự như que thử ma túy bốn chân đang phổ biến trên thị trường, các hãng sản xuất phát triển thêm một loại que thử mới là que thử năm chân do việc sử dụng loại ma túy COCAIN càng ngày càng lan rộng.
Vậy cụ thể que thử ma túy 5 chân như thế nào?
Dưới đây là hình ảnh của que thử ma túy 5 chân do hãng FaStep ( Mỹ ) được nhập khẩu chính hãng về Việt Nam được phân phối bởi công ty TNHH thương mại dịch vụ và trang thiết bị y tế Phú An
Như chúng ta thấy ở trên. Que thử bao gồm 5 que thử được tổng hợp trên một bảng nhựa, 5 que thử này được nhà sản xuất lấy thông tin về loại ma túy có lượng người sử dụng nhiều nhất và tổng hợp lại trên một que thử duy nhất.
Hướng dẫn sử dụng:
- Lấy khoảng 10ml nước tiểu đựng vào cốc nhựa hoặc cốc thủy tinh sạch.
- Xé bỏ bao lấy que thử ra ngoài (chú ý chỉ lấy que ra trước khi thử).
- Tháo nắp nhựa đậy các chân của que thử ra.
- Nhúng đầu que thử có mũi tên vào cốc nước tiểu (chỉ nhúng ngập đến vạch có mũi tên) đếm từ 1 đến 30 thì bỏ ra đặt que thử trên mặt phẳng nằm ngang từ 3 - 5 phút, chờ cho đến khi các vạch đỏ xuất hiện.
- Đọc kết quả thử trong 5 phút
Đọc kết quả:
- Kết quả Âm tính (không sử dụng ma túy) nếu trong ô kết quả xuất hiện 2 vạch đỏ
- Kết quả Dương tính (có sử dụng ma túy) nếu trong ô kết quả chỉ xuất hiện 1 vạch đỏ
Đọc các chân theo thứ tự 1, 2, 3, 4, 5 đếm từ trái sang phải:
- Chân số 1: MET - Methamphetamin (Ma túy đá)
- Chân số 2: THC (Cần sa - Bồ Đà)
- Chân số 3: MDMA (Nhóm thuốc lắc....)
- Chân số 4: MOP - Chất ma túy dạng thuốc phiện (Heroin, Morphine)
- Chân số 5: COC - Cocain / KET - Ma túy tổng hợp
Chỉ định : Que thử ma túy bình thường chỉ phát hiện được nhóm ma túy có gốc chất kích thích. Với các loại ma túy tổng bạn phải dùng que thử tổng hợp. Que thử ma túy tổng hợp 5 chân nhập khẩu từ Mỹ phát hiện chính xác cùng lúc 5 nhóm ma túy.
Khách hàng có thể đặt hàng trực tiếp qua ZALO , Facebook ở trên màn hình, Công ty sẽ gọi điện xác nhận đơn hàng và gửi trực tiếp cho khách hàng qua đường bưu điện, trong vòng 3-5 ngày khách hàng sẽ nhận được hàng.
LƯU Ý : CHỈ GIAO HÀNG QUA ĐƯỜNG BƯU ĐIỆN ( Miễn phí ) VÀ THU TIỀN TẬN NHÀ VỚI KHÁCH ĐẶT SỐ LƯỢNG 5 QUE TRỞ LÊN. KHÁCH ĐẶT SỐ LƯỢNG DƯỚI 5 QUE VUI LÒNG CHUYỂN KHOẢN TRƯỚC HOẶC TỚI TẬN CỬA HÀNG ĐỂ MUA HÀNG.
HƯỚNG DẪN ĐẶT HÀNG
1. Khách hàng có thể ấn vào phần thêm giỏ hàng để đặt hàng >> sau đó điền số lượng cần mua >> và tiếp tục ấn vào phần gửi đơn hàng >> điền thông tin địa chỉ số điện thoại >> ĐẶT HÀNG
2. Sau khi nhận được đơn hàng bên CTY sẽ liên hệ trực tiếp để xác nhận đơn hàng.
3. Hình thức trả tiền : Trả tiền khi nhận hàng
4. Thông tin về sản phẩm khách hàng có thể xem bên phần nội dung sản phẩm
5. Khách hàng có thể chát trực tuyến với chúng tôi để được tư vấn, ở phần Vchat bên dưới góc tay phải màn hình
6. Lưu ý : khách hàng mua số lượng nhiều có thể liên hệ trực tiếp với Công Ty 0989.927.318 để được giá tốt nhất.
Sản phẩm |
Mẫu xét nghiệm |
Loại |
Đóng gói |
5 chân MDMA-THC-MET-KET-MOP |
Nước tiểu |
Cassette |
15 test /Hộp |
Kit thử nhóm máu InTec sử dụng phương pháp chiết pha rắn.
Bộ test nhanh dùng một lần bao gồm bộ đệm và pipet đóng gói trong một bao tiệt trùng kín để ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Cho kết quả trong 2 phút.
Một hộp bao gồm 20 test kit.
Tên hàng hóa: Test xét nghiệm HbA1c dùng cho máy CLOVER® A1c Self
Model: CLOVER® A1c Self Test Cartridge
Sản xuất bởi: Infopia Co.Ltd , Korea.
Quy cách: Hộp 10 test
Hướng dẫn sử dụng: chỉ sử dụng cho máy xét nghiệm CLOVER A1c trong y tế, không dùng cho mục đích khác.
Lô sản xuất và hạn sử dụng: được ghi trên vỏ hộp
Bảo quản: Trong hộp, nhiệt độ 2°C - 32°C
Phân Phối : CTY TM DV VÀ TRANG TBYT PHÚ AN
ĐC : 242 Nguyễn Duy Dương Phường 4, Quận 10, TP.HCM
ĐT : 0901678968
Phát hiện virus cúm A và B.
- Mẫu bệnh phẩm: dịch tiết mũi và hầu họng.
- Độ chính xác: độ nhạy (91.8%), độ đặc hiệu (98.9%) so với phương pháp cấy và RT-PCR được xem là tiêu chuẩn vàng.
Vật liêu được cung cấp:
- Kít thử
- Ống nghiệm
- Dung môi
- Que bệnh phẩm tiệt trùng.
- Que chuẩn (A+, B+ và Negative)/hộp
- Ống hút nhỏ giọt.
Sản phẩm đã được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành tại Việt Nam.
BÚT THỬ THAI ABON giá 30,000 cái
Hoóc môn hướng dục hCG từ nhau thai của người là một dạng hoóc môn glycoprotein được sinh ra bởi sự phát triển của nhau thai ở thời kỳ đầu sau khi thụ thai .
Đối với thai bình thường, hCG có thể được phát hiện trong nước tiểu và trong huyết thanh ở giai đoạn từ 7 đến 10 ngày sau khi thụ thai. Sau đó, nồng độ hCG tiếp tục tăng lên rất nhanh, thông thường vượt giá trị 100 mIU/mL sau chu kỳ chậm kinh đầu tiên và lên tới 100.000-200.000 mIU/mL ở giai đoạn từ 10 đến 12 tuần mang thai. Sự xuất hiện hCG trong máu hoặc nước tiểu là dấu hiệu khẳng định đã có thai.
CHỈ ĐỊNH: Kit thử nhanh chuẩn đoán thai sớm Abon (dạng bút) là xét nghiệm nhanh định tính phát hiện chính xác 100% sự có mặt của hCG trong nupwsc tiểu từ ngưỡng nồng độ 25 mIU/mL, được dùng để phát hiện thai sớm cho phụ nữ.
LIỀU DÙNG: 1 test thử cho một lần xét nghiệm. Test thử sử dụng một lần rồi hủy.
QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM
1. Lấy test thử ra khỏi túi đựng sản phẩm và làm xét nghiệm càng nhanh càng tốt.
2. Mở nắp bảo vệ của test thử ra để lộ đầu thấm. Giữ Tay cầm test thử, đầu thấm hướng xuống dưới. Đặt trực tiếp đầu thấm vào dòng nước tiểu ít nhất 10-15 giây cho đến khi đầu thấm ướt hoàn toàn. Tránh để nước tiểu làm ướt thân test thử và cửa sổ đọc kết quả. Đóng nắp bảo vệ lại. Đặt test thử trên mặt phẳng khô và sạch, cửa sổ đọc kết quả hướng lên trên và bắt đầu tính thời gian.
. Có thể lấy nước tiểu vào một cốc sạch, và sau đó nhúng đầu thấm của test vào nước tiểu.
3. Đọc kết quả trong vòng 1-3 phút. Không sử dụng kết quả sau 10 phút.
Test ELISA xét nghiệm kí sinh trùng giun đũa chó mèo.
Quy cách : Hộp 96 test
Dạng xét nghiệm : Định tính.
Hãng SX : Cortez - Mỹ.
Mục đích sử dụng của test nhanh chẩn đoán Troponin I : của hãng SD Bioline Hàn Quốc là thử nghiệm miễn dịch sắc ký nhanh dùng để phát hiện định tính Troponin I Tim , (cTnL) trong huyết thanh, huyết tương và máu toàn phần . Xét nghiệm này được sử dụng như một biện pháp trợ giúp chẩn đoán nhồi máu cơ tim trong phòng cấp cứu , xét nghiệm tại chỗ và hệ thống bệnh viện , Xét nghiệm SD Bioline I Cho kết quả phân tích định tính , không kiểm soát sự tăng hay giảm của cTnl trong thử nghiệm đơn , thử nghiệm đơn không được không được khuyến cáodùng để kiểm soát bệnh nhồi máu cơ tim cấp. Kết quả thử nghiệm nên được nhận định bởi thầy thuốc và kết hợp với các xét nghiệm khác và triệu chứng lâm sàng .
GIẢI THÍCH THỬ NGHIỆM CHẨN ĐOÁN
Asan Easy Test PSA là một bộ xét nghiệm miễn dịch sắc ký để xác định kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) trong huyết thanh hay huyết tương ở người. Đối với việc chẩn đoán PSA, kháng thể đặc hiệu với PSA được sử dụng như một vật liệu “bắt giữ” của xét nghiệm miễn dịch sắc ký này. Asan Easy Test PSA chứa lớp màng được bọc với kháng thể đơn dòng với PSA trên vùng thử nghiệm (test band). Trong thời gian xét nghiệm, mẫu được phản ứng với cộng hợp kháng thể anti-PSA từ thỏ-keo vàng, chất này đã được sấy khô trên miếng đệm cộng hợp (conjugate pad) giữa miếng đệm màng (membrane pad) và miếng đệm mẫu (sample pad). Hỗn hợp sau đó di chuyển trên màng bằng lực mao dẫn. Đối với kết quả dương tính, sẽ có một vạch nhìn thấy với độ đặc hiệu và độ nhạy cao khi phức hợp kháng nguyên-kháng thể-vàng xuất hiện trên vùng thử nghiệm của màng. Bất kể sự hiện diện của PSA, hỗn hợp liên tục di chuyển trên màng đến vạch kiểm soát (control line) đã được làm khô. Vì thế vạch kiểm soát sẽ luôn xuất hiện và xác định thử nghiệm có hợp lệ hay không.
BỘ THỬ NGHIỆM BAO GỒM
Asan Easy Test PSA gồm có:
1. Khay thử trong túi nhôm với chất hút ẩm.
2. Tờ hướng dẫn sử dụng.
THẬN TRỌNG
1. Chỉ sử dụng trong chẩn đoán in vitro.
2. Khay thử cần được duy trì trong túi kín đến khi sử dụng.
3. Khay thử nhạy cảm với độ ẩm và nhiệt độ.
4. Không hút thuốc, ăn hay uống trong những khu vực mẫu và khay thử đang được xử lý.
5. Tất cả mẫu và và thuốc thử cần được xem xét khả năng gây hại và được xử lý như một tác nhân gây lây nhiễm.
6. Đeo bao tay bảo vệ khi xử lý mẫu và rửa tay kỹ sau khi xét nghiệm hoàn tất.
7. Tránh bất cứ tiếp xúc nào vào vùng mắt, vết thương hở hay màng nhầy.
8. Thiết bị thử nghiệm và tất cả vật liệu nên được loại bỏ trong thùng dành cho chất thải sinh học thích hợp.
LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN
1. Khay thử này cần được thực hiện trên huyết thanh hoặc huyết tương người.
2. Nếu mẫu không được thử nghiệm ngay, nên để vào tủ lạnh ở 2~8 oC. Nếu thời gian bảo quản lâu hơn 3 ngày, nên làm đông mẫu.
3. Mẫu chứa chất cặn có thể cho kết quả không phù hợp. Những mẫu vật như thế phải được phát hiện trước khi thực hiện xét nghiệm.
PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM:
1. Tất cả vật liệu cần được để ở nhiệt độ phòng trước khi thực hiện thử nghiệm.
2. Lấy khay thử ra khỏi túi nhôm.
3. Lấy 100 μl huyết thanh/ huyết tương cho vào giếng mẫu (S) của khay thử.
4. Đọc kết quả trong vòng 10~20 phút. Không đọc kết quả sau quá 20 phút.
(Thận trọng: thời gian đọc kết quả trên được thực hiện ở phòng thí nghiệm từ 15-30oC. Nếu nhiệt độ phòng thấp hơn 15oC, thời gian đọc kết quả có thể tăng thêm.)
DIỂN GIẢI KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
1. Một vạch xuất hiện ở vùng “C” trong khung cho biết thử nghiệm đã tiến hành đúng. Vạch này là vạch “kiểm soát”.
2. Phần dưới ( vùng “T) của khung cho biết kết quả của thử nghiệm. Nếu có một vạch khác xuất hiện ở vùng dưới này, vạch đó chính là vạch kết quả.
A. ÂM TÍNH:
Chỉ xuất hiện một vạch màu tím trong khung (vạch “C”) cho biết kết quả âm tính.
B. DƯƠNG TÍNH:
Xuất hiện 2 vạch màu (vạch “T” và “C”) trong khung cho dù vạch nào xuất hiện trước đều cho kết quả dương tính.
C. KẾT QUẢ KHÔNG HỢP LỆ:
Nếu không có vạch nào xuất hiện trong khung sau khi thử nghiệm, kết quả đó coi như là không hợp lệ. Một vài nguyên nhân của sự cố này là không tuân theo đúng chỉ dẫn hoặc thử nghiệm này đã quá hạn sử dụng. Khuyến cáo mẫu này nên được thử nghiệm lại bằng một bộ khay thử mới.
THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
Nghiên cứu nhiều khu vực đã được thực hiện sử dụng tổng cộng 300 mẫu. Mỗi mẫu được thử nghiệm với khay thử Asan Easy Test PSA và khay thử thương mại PSA. Kết quả được tóm tắt trong bảng sau:
n= 300 |
Khay thử thương mại PSA |
|||
Dương tính |
Âm tính |
Tổng cộng |
||
Asan |
Dương tính |
100 |
1 |
101 |
Âm tính |
0 |
199 |
199 |
|
Tổng cộng |
100 |
200 |
300 |
Độ nhạy tương đối: >99 %, độ đặc hiệu tương đối: 99.5 %.
Giới hạn phát hiện: 3 ng/ml
BẢO QUẢN VÀ HẠN DÙNG
Asan Easy Test PSA nên được bảo quản ở 4~30 oC (39.2~86 oF).
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
HẠN CHẾ CỦA THỬ NGHIỆM
Yêu cầu thêm các thử nghiệm lầm sàng có sẵn khác nếu kết quả có nhiều nghi vấn. Đối với tất cả các thử nghiệm chẩn đoán, một chẩn đoán lâm sàng không nên chỉ dựa vào kết quả của một thử nghiệm đơn lẻ, mà còn phải được bác sỹ xem xét sau khi đánh giá các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm khác.
Nhà sản xuất:
ASAN PHARMACEUTICAL CO., LTD,
Địa chỉ: 122-26, Gieopdanji-ro, Gongdo-eup, Anseong-si, Gyeonggi-do, Korea.
Asan Easy Test FOB được dùng để phát hiện vết máu trong phân người.
GIẢI THÍCH THỬ NGHIỆM CHẨN ĐOÁN
Asan Easy Test FOB chứa khay thử được bao bởi lớp màng, có kháng thể kháng hemoglobin người trên vùng thử nghiệm (vùng “T”) và kháng thể anti-mouse từ dê trên vùng chứng (vùng “C”). Thuốc thử có màu với keo vàng được gắn với kháng thể kháng hemoglobin người. Khi hemoglobin người hiện diện ở trong mẫu phân, hỗn hợp của cộng hợp keo vàng và mẫu phân được pha loãng di chuyển dọc theo màng sắc ký bằng lực mao dẫn. Đầu tiên, hemoglobin người trong mẫu phân phản ứng với kháng thể kháng hemoglobin người và hình thành phức hợp của hemoglobin và cộng hợp keo vàng. Khi hỗn hợp này di chuyển đến vùng thử nghiệm (vùng “T”), phức hợp hemoglobin và cộng hợp keo vàng bị bắt giữ bởi một kháng thể kháng hemoglobin người khác đã được bao phủ ở vùng thử nghiệm, và hình thành một vạch nhìn thấy. Khi hemoglobin không có trong mẫu phân, không có vạch nào ở vùng thử nghiệm. Vạch chứng (vùng “C”) luôn luôn xuất hiện nếu quy trình thử nghiệm được thực hiện đúng.
Asan Easy Test FOB gồm có:
1. Khay thử trong túi nhôm với chất hút ẩm.
2. Ống lẫy mẫu chứa dung dịch đệm khai triển.
3. Tờ hướng dẫn sử dụng.
THẬN TRỌNG
1. Chỉ sử dụng trong chẩn đoán in vitro.
2. Khay thử cần được duy trì trong túi kín đến khi sử dụng.
3. Khay thử nhạy cảm với độ ẩm và nhiệt độ.
4. Không hút thuốc, ăn hay uống trong những khu vực mẫu và khay thử đang được xử lý.
5. Tất cả mẫu và và thuốc thử cần được xem xét khả năng gây hại và được xử lý như một tác nhân gây lây nhiễm.
6. Đeo bao tay bảo vệ khi xử lý mẫu và rửa tay kỹ sau khi xét nghiệm hoàn tất.
7. Tránh bất cứ tiếp xúc nào vào vùng mắt, vết thương hở hay màng nhầy.
8. Thiết bị thử nghiệm và tất cả vật liệu nên được loại bỏ trong thùng dành cho chất thải sinh học thích hợp.
LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN
1. Mẫu cần được lấy và xử lý bởi chuyên gia theo quy định của phương pháp lấy mẫu phân chuẩn (standard feces collection method).
2. Thử nghiệm này cần dùng phân tươi để thực hiện.
3. Không lấy mẫu trong giai đoạn có kinh nguyệt. Nếu bệnh nhân bị tiểu ra máu hay trĩ, hoặc nếu có căng thẳng trong lúc đi cầu, có thể cho kết quả dương tính giả.
4. Mẫu phải được thử nghiệm sớm nhất có thể sau khi lấy mẫu. Nếu cần thiết, chúng được bảo quản ở 2~8oC cho tới 48 giờ hoặc -20 oC nếu thời gian lâu hơn.
5. Mẫu phân trong dung dịch đệm triển khai bền vững tới 4 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc lâu hơn ở 2-8oC.
1. Tất cả vật liệu cần được để ở nhiệt độ phòng trước khi thực hiện thử nghiệm.
2. Lấy khay thử ra khỏi túi nhôm.
3. Ghi thông tin bệnh nhân (tên, tuổi và ngày tháng) lên nhãn ống lẫy mẫu.
4. Tháo que lẫy mẫu ra.
5. Cẩn thận lấy một phần mẫu phân từ bên trong và bề mặt của mẫu ở 3~4 vị trí khác nhau.
6. Cho que lẫy mẫu đang có mẫu vào trong ống và vặn chặt nắp.
7. Lắc ống lẫy mẫu cẩn thận để trộn mẫu với dung dịch đệm triển khai mẫu.
8. Tháo một nắp khác ở dưới đáy của ống lấy mẫu và bỏ đi 1~2 giọt đệm.
9. Giữ ống lấy mẫu dựng đứng và cho 2~3 giọt đệm vào giếng mẫu (S) của khay thử.
10. Đọc kết quả trong vòng 5~10 phút. Không đọc sau 10 phút.
(Chú ý: thời gian đọc kết quả trên được thực hiện ở phòng thí nghiệm từ 15-30oC. Nếu nhiệt độ phòng thấp hơn 15oC, thời gian đọc kết quả có thể tăng thêm.)
Chỉ xuất hiện một vạch màu tím trong khung (vạch “C”) cho biết kết quả âm tính.
Xuất hiện 2 vạch màu (vạch “T” và “C”) trong khung cho dù vạch nào xuất hiện trước đều cho kết quả dương tính.
Nếu không có vạch nào xuất hiện trong khung sau khi thử nghiệm, kết quả đó coi như là không hợp lệ. Một vài nguyên nhân của sự cố này là không tuân theo đúng chỉ dẫn hoặc thử nghiệm này đã quá hạn sử dụng. Khuyến cáo mẫu này nên được thử nghiệm lại bằng một bộ khay thử mới.
Nghiên cứu nhiều khu vực đã được thực hiện sử dụng tổng cộng 254 mẫu. Mỗi mẫu được thử nghiệm với khay thử Asan Easy Test FOB và phương pháp OC-HEMO CATCH LIGHT. Kết quả được tóm tắt trong bảng sau:
n= 254 |
OC-HEMO CATCH LIGHT |
|||
Dương tính |
Âm tính |
Tổng cộng |
||
Asan |
Dương tính |
120 |
2 |
122 |
Âm tính |
1 |
131 |
132 |
|
Tổng cộng |
121 |
133 |
254 |
Độ nhạy tương đối: 99.1 %, độ đặc hiệu tương đối: 98.5 %.
Giới hạn phát hiện: 50 ng/ml
Asan Easy Test FOB đặc hiệu đối với hemoglobin người và không cho thấy bất cứ phản ứng chéo nào với các dạng hemoglobin trâu bò, lợn, thỏ, ngựa và cừu nồng độ lên tới 1 mg/ml.
BẢO QUẢN VÀ HẠN DÙNG
Asan Easy Test FOB nên được bảo quản ở 2~28 oC (35.6~82.4 oF).
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
1. Bộ dụng cụ thử nghiệm này được sử dụng để phát hiện hemoglobin người trong mẫu phân. Kết quả dương tính cho thấy sự hiện diện của hemoglobin người trong mẫu phân. Sự hiện diện của máu trong phân có thể do nhiều nguyên nhân, bên cạnh chảy máu đại trực tràng, còn có máu trong nước tiểu hoặc dạ dày bị kích ứng.
2. Mặc dù thử nghiệm này rất chính xác trong việc xác định hemoglobin người, nhưng sự cố do kết quả dương tính giả có thể xảy ra , tham khảo thêm phẩn “lấy mẫu và bảo quản”.
3. Kết quả âm tính có thể xảy ra thậm chí khi tình trạng bệnh vẫn còn, do một số polyp và ung thư đại trực tràng có thể gây chảy máu liên tục hoặc không. Máu có thể không được phân bố đều trong mẫu phân.
4. Một kết quả thử nghiệm duy nhất không thể được sử dụng để chẩn đoán và một chẩn đoán như vậy nên được thực hiện bởi bác sỹ sau khi đánh giá tất cả các kết quả lâm sàng và xét nghiệm khác.
5. Thử nghiệm này có thể ít nhạy cảm đối với việc phát hiện chảy máu đường tiêu hoá trên bởi vì máu sẽ bị phân huỷ khi đi qua đường tiêu hoá.
Nhà sản xuất:
ASAN PHARMACEUTICAL CO., LTD,
Địa chỉ: 122-26, Gieopdanji-ro, Gongdo-eup, Anseong-si, Gyeonggi-do, Korea.
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Asan Easy Test CEA là một bộ xét nghiệm miễn dịch sắc ký để xác định kháng nguyên carcinoembryonic (CEA) trong huyết thanh hay huyết tương ở người
GIẢI THÍCH THỬ NGHIỆM CHẨN ĐOÁN
CEA (kháng nguyên biểu mô phôi) là một glycoprotein được glycosyl hoá cao 180 kDA, protein này được coi là một protein ung thư phôi thai cụ thể đối với ruột già. Và, CEA như là dấu hiệu của ung thư đại trực tràng được thành lập. Dấu hiệu quan trọng này xuất hiện trong nhiều rối loạn khác như là ung thư ruột, gan, phổi và vú. Tuy nhiên, nó cũng có thể được tìm thấy trong các bệnh truyền nhiễm và khối u không ác tính hoặc ở người nghiện thuốc là nặng. Asan Easy Test CEA là một bộ xét nghiệm miễn dịch sắc ký để xác định kháng nguyên carcinoembryonic (CEA) trong huyết thanh, huyết tương. Asan Easy Test CEA chứa lớp màng được bọc với một kháng thể đặc hiệu đối với CEA trên vùng thử nghiệm (test band). Trong thời gian xét nghiệm, mẫu được phản ứng với cộng hợp keo vàng bởi kháng thể CEA cụ thể khác. Hỗn hợp sau đó di chuyển trên màng bằng lực mao dẫn. Đối với kết quả dương tính, sẽ có một vạch nhìn thấy với độ đặc hiệu và độ nhạy cao khi phức hợp kháng nguyên-kháng thể-vàng xuất hiện trên vùng thử nghiệm của màng. Bất kể sự hiện diện của CEA, hỗn hợp liên tục di chuyển trên màng đến vạch kiểm soát (control line) đã được làm khô. Vì thế vạch kiểm soát sẽ luôn xuất hiện và xác định thử nghiệm có hợp lệ hay không.
BỘ THỬ NGHIỆM BAO GỒM
Asan Easy Test CEA gồm có:
1. Khay thử trong túi nhôm với chất hút ẩm.
2. Tờ hướng dẫn sử dụng.
THẬN TRỌNG
1. Chỉ sử dụng trong chẩn đoán in vitro.
2. Khay thử cần được duy trì trong túi kín đến khi sử dụng.
3. Khay thử nhạy cảm với độ ẩm và nhiệt độ.
4. Không hút thuốc, ăn hay uống trong những khu vực mẫu và khay thử đang được xử lý.
5. Tất cả mẫu và và thuốc thử cần được xem xét khả năng gây hại và được xử lý như một tác nhân gây lây nhiễm.
6. Đeo bao tay bảo vệ khi xử lý mẫu và rửa tay kỹ sau khi xét nghiệm hoàn tất.
7. Tránh bất cứ tiếp xúc nào vào vùng mắt, vết thương hở hay màng nhầy.
8. Thiết bị thử nghiệm và tất cả vật liệu nên được loại bỏ trong thùng dành cho chất thải sinh học thích hợp.
LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN
1. Khay thử này cần được thực hiện trên huyết thanh hoặc huyết tương người.
2. Nếu mẫu không được thử nghiệm ngay, nên để vào tủ lạnh ở 2~8 oC. Nếu thời gian bảo quản lâu hơn 3 ngày, nên làm đông mẫu.
3. Mẫu chứa chất cặn có thể cho kết quả không phù hợp. Những mẫu vật như thế phải được phát hiện trước khi thực hiện xét nghiệm.
PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM:
1. Tất cả vật liệu cần được để ở nhiệt độ phòng trước khi thực hiện thử nghiệm.
2. Lấy khay thử ra khỏi túi nhôm.
3. Lấy 100 μl huyết thanh/ huyết tương cho vào giếng mẫu (S) của khay thử.
4. Đọc kết quả trong vòng 15 phút. Không đọc kết quả sau quá 20 phút.
(Thận trọng: thời gian đọc kết quả trên được thực hiện ở phòng thí nghiệm từ 15-30oC. Nếu nhiệt độ phòng thấp hơn 15oC, thời gian đọc kết quả có thể tăng thêm.)
DIỂN GIẢI KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
1. Một vạch xuất hiện ở vùng “C” trong khung cho biết thử nghiệm đã tiến hành đúng. Vạch này là vạch “kiểm soát”.
2. Phần dưới ( vùng “T) của khung cho biết kết quả của thử nghiệm. Nếu có một vạch khác xuất hiện ở vùng dưới này, vạch đó chính là vạch kết quả.
A. ÂM TÍNH:
Chỉ xuất hiện một vạch màu tím trong khung (vạch “C”) cho biết kết quả âm tính.
B. DƯƠNG TÍNH:
Xuất hiện 2 vạch màu (vạch “T” và “C”) trong khung cho dù vạch nào xuất hiện trước đều cho kết quả dương tính.
C. KẾT QUẢ KHÔNG HỢP LỆ:
Nếu không có vạch nào xuất hiện trong khung sau khi thử nghiệm, kết quả đó coi như là không hợp lệ. Một vài nguyên nhân của sự cố này là không tuân theo đúng chỉ dẫn hoặc thử nghiệm này đã quá hạn sử dụng. Khuyến cáo mẫu này nên được thử nghiệm lại bằng một bộ khay thử mới.
THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
Nghiên cứu nhiều khu vực đã được thực hiện sử dụng tổng cộng 207 mẫu. Mỗi mẫu được thử nghiệm với khay thử Asan Easy Test CEA và khay thử thương mại CEA. Kết quả được tóm tắt trong bảng sau:
n= 154 |
Khay thử thương mại CEA |
|||
Dương tính |
Âm tính |
Tổng cộng |
||
Asan |
Dương tính |
67 |
1 |
68 |
Âm tính |
0 |
139 |
139 |
|
Tổng cộng |
67 |
140 |
207 |
Độ nhạy tương đối: 100 %, độ đặc hiệu tương đối: 99.3 %.
Giới hạn phát hiện: 5 ng/ml
BẢO QUẢN VÀ HẠN DÙNG
Asan Easy Test CEA nên được bảo quản ở 2~30 oC (35.6~86 oF).
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
HẠN CHẾ CỦA THỬ NGHIỆM
Yêu cầu thêm các thử nghiệm lầm sàng có sẵn khác nếu kết quả có nhiều nghi vấn. Đối với tất cả các thử nghiệm chẩn đoán, một chẩn đoán lâm sàng không nên chỉ dựa vào kết quả của một thử nghiệm đơn lẻ, mà còn phải được bác sỹ xem xét sau khi đánh giá các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm khác.
Nhà sản xuất:
ASAN PHARMACEUTICAL CO., LTD,
Địa chỉ: 122-26, Gieopdanji-ro, Gongdo-eup, Anseong-si, Gyeonggi-do, Korea.
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Asan Easy Test Malaria Pf/Pan Ag được dùng để phát hiện định tính, phân biệt kháng nguyên của loài P.falciparum và Plasmodium khác (histidine-rich protein II (HRP-II) và Plasmodium lactate dehydrogenase (pLDH)) trong máu toàn phần của người.
Asan Easy Test Malaria Pf/Pan Ag là một bộ xét nghiệm miễn dịch sắc ký để phát hiện định tính, phân biệt kháng nguyên histidine-rich protein II (HRP-II) và Plasmodium lactate dehydrogenase (pLDH) trong máu toàn phần của người. Bộ khay thử này có mục đích để phát hiện phân biệt giữa nhiễm sốt rét P.falciparum và các sốt rét khác (không phải sốt rét P.falciparum) trong mẫu máu của người. Bộ khay thử này dành cho người có chuyên môn và chỉ để thử nghiểm sàng lọc ban đầu và những mẫu phản ứng cần được xác nhận bởi một xét nghiệm bổ sung như kiểm tra bằng kinh hiển với lam mẫu máu mỏng.
GIẢI THÍCH THỬ NGHIỆM CHẨN ĐOÁN
Asan Easy Test Malaria Pf/Pan Ag được giới thiệu với 4 kháng thể đơn dòng khác nhau. Trong số đó, 2 kháng thể có thể phát hiện đối với P.falciparum-HRP II và hai kháng thể còn lại đối với pLDHs. Kháng thể anti-P.falciparum-HRP II và anti-pLDH được phân phối và cố định trên vạch thử 1 (test line 1) đối với anti-HRP II và vạch thử 2 (test line 2) đối với anti-pLDH của màng nitrocellulose. Keo vàng cũng được cộng hợp với các kháng thể khác đối với HRP2 và pLDH. Hệ thống chẩn đoán nhanh này có thể chẩn đoán phân biệt P.falciparum và các loài khác của kí sinh trùng sốt rét. Kháng nguyên sốt rét, LDH (Lactate dehydrogenase) và cộng hợp kháng thể đơn dòng kháng enzyme aldolase (enzyme phân giải đường)- vàng theo sau phản ứng với kháng thể đơn dòng anti-LDH hoặc kháng thể đơn dòng anti-HRPⅡ ở 2 vạch thử (test line). Khi mẫu máu bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét, một vạch nhìn thấy xuất hiện ở vùng thử nghiệm trên màng.
BỘ THỬ NGHIỆM BAO GỒM
Asan Easy Test Malaria Pf/Pan Ag gồm có:
1. Khay thử trong túi nhôm với chất hút ẩm.
2. Dung dịch khai triển.
3. Tờ hướng dẫn sử dụng.
THẬN TRỌNG
1. Chỉ sử dụng trong chẩn đoán in vitro.
2. Khay thử cần được duy trì trong túi kín đến khi sử dụng.
3. Khay thử nhạy cảm với độ ẩm và nhiệt độ.
4. Không hút thuốc, ăn hay uống trong những khu vực mẫu và khay thử đang được xử lý.
5. Tất cả mẫu và và thuốc thử cần được xem xét khả năng gây hại và được xử lý như một tác nhân gây lây nhiễm.
6. Đeo bao tay bảo vệ khi xử lý mẫu và rửa tay kỹ sau khi xét nghiệm hoàn tất.
7. Tránh bất cứ tiếp xúc nào vào vùng mắt, vết thương hở hay màng nhầy.
8. Thiết bị thử nghiệm và tất cả vật liệu nên được loại bỏ trong thùng dành cho chất thải sinh học thích hợp.
LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN
1. Lấy mẫu và bảo quản.
[Máu toàn phần] lấy máu toàn phần cho vào trong ống thu (chứa chất chống đông như heparin, EDTA, và natri citrate) qua đường tĩnh mạch.
Nếu mẫu máu không xét nghiệm ngay, nên để vào tủ lạnh ở 2-8oC và nên dung trong vòng 3 ngày hoặc ở -20oC nếu để lâu hơn.
[Huyết thanh] lấy máu toàn phần cho vào trong ống thu (không chứa các chất chống đông như heparin, EDTA và natri citrate) qua đường tĩnh mạch, để yên trong 30 phút để cho máu đông và sau đó gạn hoặc cho vào máy ly tâm để có mẫu huyết thanh.
[Huyết tương] lấy lấy máu toàn phần cho vào trong ống thu (chứa các chất chống đông như heparin, EDTA và natri citrate) qua đường tĩnh mạch và sau đó cho vào máy ly tâm để thu được mẫu huyết tương.
Nếu mẫu huyết thanh hay huyết tương không xét nghiệm ngay, nên để vào tủ lạnh ở 2-8oC và nên dung trong vòng 3 ngày hoặc ở -20oC nếu để lâu hơn.
2. Thận trọng
1) Mẫu huyết thanh hay huyết tương chứa cặn có thể mang lại kết quả không phù hợp. Những mẫu như thế phải được phát hiện trước khi xét nghiệm.
2) Các chất chống đông như heparin, EDTA và natri citrate không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
3) Sử dụng pipette một lần hoặc đầu pipette riêng biệt cho mỗi mẫu để tránh sự lây nhiễm chéo của bất cứ mẫu nào có thể gây ra sai lệch kết quả.
PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM:
1. Tất cả vật liệu cần được để ở nhiệt độ phòng trước khi thực hiện thử nghiệm.
2. Lấy khay thử ra khỏi túi nhôm.
3. Lấy 5 μl huyết thanh/ huyết tương cho vào giếng mẫu (S) của khay thử.
4. Thêm 4 giọt (khoảng 120 μl) dung dịch khai triển vào trong giếng nhỏ dung dịch đệm (B) của khay thử.
5. Đọc kết quả trong vòng 30 phút. Không đọc kết quả sau quá 30 phút.
(Thận trọng: thời gian đọc kết quả trên được thực hiện ở phòng thí nghiệm từ 15-30oC. Nếu nhiệt độ phòng thấp hơn 15oC, thời gian đọc kết quả có thể tăng thêm.)
DIỂN GIẢI KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
1. Một vạch xuất hiện ở vùng “C” trong khung cho biết thử nghiệm đã tiến hành đúng. Vạch này là vạch “kiểm soát”.
2. Phần dưới ( vùng “T: 1 và 2) của khung cho biết kết quả của thử nghiệm. Nếu có một vạch khác xuất hiện ở vùng dưới này, vạch đó chính là vạch kết quả.
A. ÂM TÍNH:
Chỉ xuất hiện một vạch màu tím trong khung (vạch “C”) cho biết kết quả âm tính.
B. DƯƠNG TÍNH:
- Dương tính với HRP-II của P.falciparum:
Xuất hiện 2 vạch màu (vạch “T1” và “C”) trong khung cho dù vạch nào xuất hiện trước đều cho kết quả dương tính.
- Dương tính với pLDH của Plasmodium khác:
Xuất hiện 2 vạch màu (vạch “T2” và “C”) trong khung cho dù vạch nào xuất hiện trước đều cho kết quả dương tính.
- Dương tính với HRP-II của P.falciparum và pLDH của Plasmodium khác:
Xuất hiện 3 vạch màu (vạch “T1”, “T2” và “C”) trong khung cho dù vạch nào xuất hiện trước đều cho kết quả dương tính.
C. KẾT QUẢ KHÔNG HỢP LỆ:
Nếu không có vạch nào xuất hiện trong khung sau khi thử nghiệm, kết quả đó coi như là không hợp lệ. Một vài nguyên nhân của sự cố này là không tuân theo đúng chỉ dẫn hoặc thử nghiệm này đã quá hạn sử dụng. Khuyến cáo mẫu này nên được thử nghiệm lại bằng một bộ khay thử mới.
THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
Nghiên cứu nhiều khu vực đã được thực hiện sử dụng tổng cộng 371 mẫu. Mỗi mẫu được thử nghiệm với khay thử Asan Easy Test Malaria Pf/Pan Ag và phương pháp soi vết máu. Kết quả được tóm tắt trong bảng sau:
n= 371 |
Soi vết máu |
|||
Dương tính |
Âm tính |
Tổng cộng |
||
Asan |
Dương tính |
266 |
1 |
267 |
Âm tính |
5 |
99 |
104 |
|
Tổng cộng |
271 |
100 |
371 |
Độ nhạy tương đối:P.falciparum(98.1%), P.viviax(98.3%), P.ovale(97.1%), P.malaria (100%), độ đặc hiệu tương đối: 99 %.
Giới hạn phát hiện: Pf 200 ký sinh trùng/ μl, Pv 200 ký sinh trùng/ μl.
BẢO QUẢN VÀ HẠN DÙNG
Asan Easy Test Malaria Pf/Pan Ag nên được bảo quản ở 1~30 oC (33.8~86 oF).
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
HẠN CHẾ CỦA THỬ NGHIỆM
Yêu cầu thêm các thử nghiệm lầm sàng có sẵn khác nếu kết quả có nhiều nghi vấn. Đối với tất cả các thử nghiệm chẩn đoán, một chẩn đoán lâm sàng không nên chỉ dựa vào kết quả của một thử nghiệm đơn lẻ, mà còn phải được bác sỹ xem xét sau khi đánh giá các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm khác.
Nhà sản xuất:
ASAN PHARMACEUTICAL CO., LTD,
Địa chỉ: 122-26, Gieopdanji-ro, Gongdo-eup, Anseong-si, Gyeonggi-do, Korea.